Khoáng sản biển

Khoáng sản biển bao gồm khoáng sản rắn và khoáng sản nhiên liệu (dầu khí) và khí hydrat (băng cháy). Khoáng sản rắn bao gồm sa khoáng, vật liệu xây dựng, cát thủy tinh, khoáng sản kim loại có nguồn gốc hóa học và nhiệt dịch. Khoáng sản nhiên liệu bao gồm: dầu khí, than bùn và băng cháy. Sa khoáng là những khoáng vật nặng bền vững được làm giàu và tích tụ nhờ hoạt động của sóng như: ilmenit, zircon, monasit, vàng, casiterit, v.v... Chúng phân bố theo đới đường bờ cổ - vị trí đường bờ biển dừng khá lâu trong quá trình biển tiến hoặc quá trình biển thoái. Vi dụ trên thềm lục địa Việt Nam có các đới đường bờ cổ tập trung sa khoáng phân bố ở các độ sâu: 30m, 60m, 100m, 200m, 400m, 700m, 1500m, 2500m. Vật liệu xây dựng trên đáy biển chủ yếu là cát. Cát có nguồn gốc tái trầm tích do sóng trong quá trình biển tiến Flandrian. Độ chọn lọc rất tốt, hàm lượng thạch anh dao động từ 98 – 100%. Vật liệu cát thủy tinh phân bố trên các đê cát ven bờ và cồn cát trắng tuổi Holocen sớm - giữa. Cát có độ chọn lọc và mài tròn rất tốt, hàm lượng thạch anh dao động từ 98 – 100%. Khoáng sản rắn có nguồn gốc hóa học chủ yếu được kết tủa từ nước biển dưới dạng vật liệu keo (Fe+3, Mn, Al, SiO2, P2O5) và dung dịch thật (CaCO3, CaMg(CO3)2 do phân dị hóa học phụ thuộc vào độ pH của nước biển. Khoáng sản rắn có nguồn gốc núi lửa và nhiệt dịch như Mn, Wf, Mo, Au, Hg, Sb, Bi,.... được thành tạo liên quan đến đới tách giãn đáy đại dương, các đứt gãy và khe nứt xuyên cắt vỏ đại dương và sống núi giữa đại dương. Khoáng sản nổi tiếng trên đáy đại dương hiện đại là kết hạch Mangan (module). Hiện nay các nước tiên tiến đang thăm dò và khai thác mangan đáy đại dương bằng phương pháp kỹ thuật hết sức hiện đại hiệu quả kinh tế cao. Khoáng sản nhiên liệu bao gồm than bùn, dầu khí và khí hydrat. Than bùn được thành tạo từ rừng ngập măn bị chôn vùi. Dầu khí liên quan đến các bể trầm tích Đệ tam. Còn khí hydrat phân bố ở các đới nước sâu của thềm và sườn lục địa.

Title: Khoáng sản biển
Authors: Trần, Nghi
Keywords: Khoáng sản rắn
Dầu khí
Hydrat khí (băng cháy)
Issue Date: 2017
Publisher: H. : ĐHQGHN
Abstract: Khoáng sản biển bao gồm khoáng sản rắn và khoáng sản nhiên liệu (dầu khí) và khí hydrat (băng cháy). Khoáng sản rắn bao gồm sa khoáng, vật liệu xây dựng, cát thủy tinh, khoáng sản kim loại có nguồn gốc hóa học và nhiệt dịch. Khoáng sản nhiên liệu bao gồm: dầu khí, than bùn và băng cháy. Sa khoáng là những khoáng vật nặng bền vững được làm giàu và tích tụ nhờ hoạt động của sóng như: ilmenit, zircon, monasit, vàng, casiterit, v.v... Chúng phân bố theo đới đường bờ cổ - vị trí đường bờ biển dừng khá lâu trong quá trình biển tiến hoặc quá trình biển thoái. Vi dụ trên thềm lục địa Việt Nam có các đới đường bờ cổ tập trung sa khoáng phân bố ở các độ sâu: 30m, 60m, 100m, 200m, 400m, 700m, 1500m, 2500m. Vật liệu xây dựng trên đáy biển chủ yếu là cát. Cát có nguồn gốc tái trầm tích do sóng trong quá trình biển tiến Flandrian. Độ chọn lọc rất tốt, hàm lượng thạch anh dao động từ 98 – 100%. Vật liệu cát thủy tinh phân bố trên các đê cát ven bờ và cồn cát trắng tuổi Holocen sớm - giữa. Cát có độ chọn lọc và mài tròn rất tốt, hàm lượng thạch anh dao động từ 98 – 100%. Khoáng sản rắn có nguồn gốc hóa học chủ yếu được kết tủa từ nước biển dưới dạng vật liệu keo (Fe+3, Mn, Al, SiO2, P2O5) và dung dịch thật (CaCO3, CaMg(CO3)2 do phân dị hóa học phụ thuộc vào độ pH của nước biển. Khoáng sản rắn có nguồn gốc núi lửa và nhiệt dịch như Mn, Wf, Mo, Au, Hg, Sb, Bi,.... được thành tạo liên quan đến đới tách giãn đáy đại dương, các đứt gãy và khe nứt xuyên cắt vỏ đại dương và sống núi giữa đại dương. Khoáng sản nổi tiếng trên đáy đại dương hiện đại là kết hạch Mangan (module). Hiện nay các nước tiên tiến đang thăm dò và khai thác mangan đáy đại dương bằng phương pháp kỹ thuật hết sức hiện đại hiệu quả kinh tế cao. Khoáng sản nhiên liệu bao gồm than bùn, dầu khí và khí hydrat. Than bùn được thành tạo từ rừng ngập măn bị chôn vùi. Dầu khí liên quan đến các bể trầm tích Đệ tam. Còn khí hydrat phân bố ở các đới nước sâu của thềm và sườn lục địa
Description: tr. 488-498.
URI: http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/19020
Appears in Collections:Thông tin địa chất và tài nguyên địa chất Việt Nam (LIC)


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Đánh giá tiềm năng giảm phát thải và đề xuất giải pháp tiết kiệm năng lượng trong hoạt động khai thác thủy sản trên địa bàn các xã ven biển huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị: Luận văn ThS. Biến đổi khí hậu

Iterates of holomorphic self-maps on pseudoconvex domains of finite and infinite type in ℂn

Resveratrol primes the effects of physical activity in old mice